Axcel Hydrocortisone Cream

62,000 0,000

Danh mục

Thuốc kháng khuẩn có corticoid dùng tại chỗ

Dạng bào chế

Kem

Quy cách

Tuýp

Thành phần

Hydrocortisone

Chỉ định

ChàmTổ đỉaViêm da cơ địaViêm da dầu

Xuất xứ thương hiệu

Malaysia

Nhà sản xuất

Axcel

Số đăng ký

VN-9521-10

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Axcel Hydrocortisone Cream 15 g của Công ty Kotra Pharma (M) Sdn. Bhd, thành phần chính chứa hydrocortisone, là thuốc dùng để trị triệu chứng các bệnh về da.

Axcel Hydrocortisone Cream 15 g được bào chế dưới dạng kem bôi da màu trắng, hộp 1 tuýp 5 g; hộp 1 tuýp 15 g.

Nước sản xuất

Malaysia

Công dụng của Thuốc Axcel Hydrocortisone Cream

Chỉ định

Thuốc Axcel Hydrocortisone Cream 15 g được chỉ định dùng trong trường hợp:

Điều trị triệu chứng các bệnh về da như: Bệnh da do dị ứng và viêm da tiếp xúc trong đó có cả eczema mạn tính giai đoạn liken hoá, tổn thương do côn trùng đốt, viêm da (eczema dị ứng gồm cả eczema trẻ em do thức ăn và viêm da do nấm bị chàm hóa), viêm bì thần kinh và viêm da thần kinh, viêm da dạng eczema, eczema dạng đồng xu, eczema ở tay và chân, tổ đỉa, ngứa không đặc hiệu ở vùng sinh dục, viêm môi, viêm da tuyến bã và hăm, liken phẳng, tổ đỉa.

Dược lực học

Hydrocortisone là corticoid được tiết ra từ tuyến vỏ thượng thận, thuộc nhóm glucocorticoid có tác dụng chống viêm, chống dị ứng, chống ngứa và ức chế miễn dịch.

Dược động học

Hấp thu

Khi dùng tại chỗ, thuốc cũng có thể hấp thu toàn thân. Khi dùng tại chỗ kéo dài hoặc băng kín hoặc dùng trên diện rộng hoặc vết thương hở, lượng thuốc hấp thu có thể đủ gây tác dụng toàn thân, kể cả ức chế trục dưới đồi - tuyến yên - thượng thận.

Phân bố

Sau khi hấp thu, khoảng 90% lượng thuốc gắn với protein huyết tương, chủ yếu với corticosteroid-binding globulin (CBG, 1 loại α2 globulin được tổng hợp tại gan) và albumin. Chỉ phần thuốc ở dạng tự do có khả năng xâm nhập vào tế bào đích và gây ra tác dụng dược lí.

Chuyển hóa và thải trừ

Nửa đời của hydrocortisone khoảng 100 phút. Hydrocortisone được chuyển hóa tại gan và hầu hết các mô trong cơ thể thành dạng hydro hóa và giáng hoá tetrahydrocortisone và tetrahydrocortisol. Các chất này được bài tiết qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng liên hợp với glucuronic và một lượng nhỏ dưới dạng không biến đổi. Hydrocortisone cũng qua được nhau thai.

Cách dùng Thuốc Axcel Hydrocortisone Cream

Cách dùng

Thuốc chỉ dùng ngoài da.

Liều dùng

Bôi 1 lượng thuốc nhỏ lên trên vùng da bị bệnh 2 đến 3 lần hàng ngày sau khi đã rửa sạch vùng da đó 1 cách nhẹ nhàng. Khi thấy có chuyển biến tốt, việc dùng thuốc có thể giảm còn 1 đến 2 lần.

Không nên dùng thuốc quá 2 tuần. Khi thấy bệnh đã khỏi nên ngừng thuốc. Nếu dùng thuốc được 2 tuần mà không thấy có đáp ứng, phải ngừng thuốc và xem lại việc chẩn đoán.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Rất hiếm gặp quá liều gây nên ngộ độc cấp hoặc gây chết. Trong các trường hợp quá liều, không có thuốc đối kháng điển hình, chỉ điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Axcel Hydrocortisone Cream 15 g, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Trong điều trị glucocorticoid dài ngày, tác dụng không mong muốn (ADR) phổ biến nhất là trạng thái giả Cushing và chứng loãng xương ở các mức độ nặng nhẹ khác nhau.

Thường gặp, ADR > 1/100

  • Tim mạch: Phù, tăng huyết áp.

  • Mắt: Đục thuỷ tinh thể, tăng nhãn áp.

  • Cơ xương: Loãng xương, teo cơ.

  • Nội tiết: Hội chứng giả Cushing ở các mức độ khác nhau, chậm lớn ở trẻ em; không đáp ứng thứ phát của vỏ thượng thận và tuyến yên, đặc biệt trong thời gian stress, như khi bị chấn thương, phẫu thuật hoặc bị bệnh, tăng cân.

ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Rối loạn tiêu hoá: Loét dạ dày tá tràng, chảy máu vết loét, loét ruột non.

  • Rối loạn tâm thần: Hưng phấn quá độ, lú lẫn, trầm cảm khi ngừng thuốc.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

  • Phản ứng ở da: Viêm da tiếp xúc, teo da, chậm lành sẹo.

  • Miễn dịch: Phản ứng miễn dịch, phản ứng dụng phản vệ kèm co thắt phế quản. Nhiễm khuẩn do vi khuẩn “cơ hội” gây bệnh với độc lực thấp.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

>